Chuyên viên tư vấn
[Chi tiết] Hạn nộp tờ khai thuế và các mức phạt trễ hạn tờ khai thuế

Các mức phạt nộp chậm tờ khai thuế ra đời được xem như là một biện pháp chế tài được cơ quan thuế đặt ra nhằm buộc các doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh đúng hạn. Cùng Thiên Luật Phát tìm hiểu thời hạn nộp cũng như các mức phạt nếu nộp tờ khai thuế trễ ngay dưới đây nhé.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11;
- Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013;
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019;

I. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
– Kỳ thuế tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
– Kỳ thuế theo Quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo (Theo Luật Quản lý thuế mới số 38 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020).
VD: kỳ khai thuế của Q2/2020 là ngày 31/07/2020.
– Kỳ thuế theo năm: chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
VD: Hạn nộp tờ khai thuế môn bài năm năm 2020 là ngày 30/01/2020.
– Kỳ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế: chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
VD: khai thuế TNCN hoạt động chuyển nhượng vốn chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn.
– Kỳ khai thuế Quyết toán năm: chậm nhất ngày cuối cùng của tháng thứ 3 (31/03) sau khi kết thúc năm tài chính (Theo Luật Quản lý thuế mới số 38 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020).
II. Mức phạt nộp chậm tờ khai thuế:
Quá thời hạn phải nộp nêu trên, người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế về các hồ sơ khai thuế trễ hạn được quy định tại Điều 7 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2016 của Chính phủ.
Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định, như sau:

* Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì mức xử phạt đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn như sau:
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.
9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này.
Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.
Qua bài viết này Thiên Luật Phát mong rằng quý doanh nghiệp đã hiểu được chi tiết các mức phạt nộp chậm tờ khai thuế để từ đó phòng tránh cũng như có sự chuẩn bị kỹ càng. Nếu quý doanh nghiệp có bất kì thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ đến Thiên Luật Phát, chúng tôi sẽ sẵn hỗ trợ quý doanh nghiệp để giảm thiểu các rủi ro và khó khăn gặp phải.