Chuyên viên tư vấn
Giải đáp thắc mắc tiền lương của chủ DNTN, công ty TNHH MTV

Hiện nay, mô hình doanh nghiệp TNHH MTV, DNTN đang khá phổ biến ở Việt Nam. Thiên Luật Pháp thường xuyên nhận câu hỏi rằng: tiền lương của chủ doanh nghiệp có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN không? Chủ doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN không? Cùng chúng tôi theo dõi bài viết sau để tìm câu trả lời.

Nội dung bài viết
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền lương của chủ doanh nghiệp
Khoản 2, Điều 4 thông tư 96 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trong đó bao gồm:
- “Tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ công ty TNHH MTV; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này KHÔNG TRỰC TIẾP tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh”.
Đồng thời căn cứ theo công văn Số: 727/TCT-CS, ngày 03/03/2015 của Tổng cục thuế về việc trả lời chính sách thuế cho Cục thuế Đà Nẵng có nêu:
- “Tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
- “d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
- “Căn cứ đặc thù của DNTN và Công ty TNHH MTV được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì: khoản chi tiền lương, tiền công của chủ DNTN, chủ Công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ), (KHÔNG PHÂN BIỆT có hay không tham gia trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tại tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Vậy, tiền công, tiền lương của chủ doanh nghiệp TNHH MTV và DNTN thì KHÔNG được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
2. Về thuế Thu nhập cá nhân
Theo công văn Số: 75278/CT-HTr của Cục thuế Hà Nội ngày 26/11/2015 về việc trả lời chính sách thuế có nêu:
- “Thu nhập từ tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH MTV thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC”
- “Kể từ ngày 01/01/2015, lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH MTV sau khi đã nộp thuế TNDN không phải nộp thuế TNCN.”
Kết luận:
- Tiền công, tiền lương của chủ doanh nghiệp TNHH MTV, DNTN, là thu nhập CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.
- Lợi nhuận sau thuế được chia của cá nhân là chủ công ty TNHH MTV không phải nộp thuế Thu nhập cá nhân.
3. Một số vấn đề khác
Tìm hiểu cách tính thuế của một số khoản chi khác như tiền vé máy bay, khoản BHYT trích nộp, chi phí thuê nhà cho giám đốc trong nội dung sau.
3.1. Tiền vé máy bay cho Giám đốc Công ty TNHH MTV
Căn cứ các quy định trong công văn số 5421/CT-HTr ngày 16/02/2017:
Trường hợp Giám đốc điều hành đồng thời là chủ Công ty TNHH MTV (do một cá nhân làm chủ) được Công ty thanh toán khoản tiền vé máy bay và tiền lưu trú khách sạn tại Việt Nam nếu được quy định tại Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty là khoản có tính chất tiền lương, tiền công thì:
- Về thuế TNCN: khoản lợi ích mà chủ Công ty nhận được nêu trên không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của chủ Công ty.
- Về thuế TNDN, thuế GTGT: Công ty không được khấu trừ thuế GTGT, không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty khoản chi cho chủ Công ty nêu trên.
3.2 Về lương của giám đốc TNHH MTV và khoản BHYT trích nộp
Căn cứ mục 24, Điều 4, Luật doanh nghiệp 2020:
“24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015 quy định các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH, bao gồm:
“đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;”
Căn cứ điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 sửa đổi bổ sung điều 6 thông tư số 78/2014/TT-BTC cũng đã nêu rõ:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6 Chi tiền lương, tiền công tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các đối tượng sau:
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Như vậy theo các quy định ở trên thì giám đốc TNHH MTV không được trả lương nhưng có trích nộp BHYT thì khoản đóng này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
3.3 Chi phí thuê nhà cho Giám đốc
Theo công văn 5636/CT-TTHT ngày 14/06/2018 nêu rõ chi phí thuê nhà cho giám đốc Cty TNHH 1TV do cá nhân đó làm chủ KHÔNG được trừ khi tính thuế TNDN – KHÔNG chịu thuế TNCN.
4. Cách hạch toán tiền lương của chủ doanh nghiệp
Chủ công ty TNHH MTV có phát sinh chi phí tiền lương nhưng không được trừ khi tính thuế TNDN thì vẫn sẽ được hạch toán như chi phí tiền lương, tiền công bình thường. Cụ thể là:
- Tính lương, phụ cấp, BHXH,…: Nợ 642; Có 334.
- Chi trả tiền lương: Nợ: 334; Có 111,112.
Như vậy khi đến cuối kỳ, kế toán vẫn kết chuyển để xác định kinh doanh. Ngoài ra khoản tiền lương này không được trừ khi tính thuế TNDN nên khi lập tờ khai quyết toán thuế vẫn sẽ nhập số tiền lương đó vào chỉ tiêu B4.Trên đây là những thông tin giúp các bạn hiểu rõ hơn những quy định về tiền lương của chủ doanh nghiệp. Hy vọng bài viết này sẽ mang đến những thông tin hữu ích dành cho bạn. Nếu vẫn còn thắc mắc liên quan đến các vấn đề về thuế, hãy liên hệ với Thiên Luật Phát để được tư vấn, giải đáp chi tiết.